CHYMOTRYPSIN
Chymotrypsinum
Chymotrypsin
là men thủy phân protein được kết tinh từ
dịch chiết tuyến tụy bò, Bos taurus Linné (Fam Bovidae). Chế phẩm phải
chứa không ít hơn 1000 đơn vị chymotrypsin trong
mỗi mg, tính theo chế phẩm đã làm khô và phải
chứa từ 90,0 đến 110,0% so với hoạt
lực ghi trên nhãn.
Tính chất
Bột kết tinh hoặc
bột vô định hình màu trắng. Hơi tan trong nước. Dạng bột vô định hình dễ hút
ẩm
Định tính
A. Lấy khoảng 10 mg chế
phẩm, hòa tan trong 10 ml nước
đun sôi để nguội. Lấy 0,05 ml dung dịch thu
được cho vào khay sứ trắng, thêm 0,2 ml dung dịch cơ chất. Màu
đỏ tía xuất hiện trong vòng 3 phút.
Cách pha dung
dịch cơ chất:
Dung dịch đỏ methyl -
xanh methylen:
Trộn đồng thể tích dung dịch đỏ
methyl 0,1% trong ethanol 96% (TT) và dung dịch xanh
methylen 0,05% trong ethanol 96% (TT).
Dung dịch cơ chất: Cân chính xác
237,0 mg N-acetyl-L-tyrosin ethyl
ester cho vào bình định mức 100 ml, thêm 2 ml ethanol
96% (TT), lắc đến khi tan. Thêm 20 ml dung dịch
đệm phosphat pH 7,0 (chuẩn bị trong phần
định lượng), thêm 1 ml dung dịch đỏ
methyl - xanh methylen rồi pha
loãng với nước vừa đủ đến
vạch.
B. Lấy khoảng
30 mg chế phẩm hòa tan trong dung
dịch acid hydrocloric 0,001 N (TT), pha loãng thành 100 ml với
cùng dung môi. Phổ hấp thụ tử ngoại (Phụ
lục 4,1) của dung dịch thu được trong
khoảng bước sóng từ 220 đến 320 nm phải
có cực đại ở bước sóng khoảng 281 nm và
cực tiểu ở
bước sóng khoảng 250 nm.
Mất khối lượng do
làm khô
Không
được quá 5,0% (Phụ lục 9.6)
(0,100 g; 60 oC;
trong chân không; 4 giờ)
Tro sulfat
Không
được quá 2,5% (Phụ lục 9.9; phương pháp
2)
Dùng 0,100 g
chế phẩm.
Trypsin
Không
được quá 1% (kl/kl).
Dung dịch thử: Hòa tan 100 mg chế phẩm trong 10,0 ml nước.
Dung dịch đối chiếu: Dung dịch Trypsin (ĐC) trong
nước có nồng độ 0,01%.
Dung dịch đệm
Tris(hydroxymethyl)aminomethan pH 8,1(0,08 M): Hòa tan 294 mg calci clorid (TT)
trong 40 ml dung dịch tris(hydroxymethyl)aminomethan 0,20 M,
điều chỉnh pH đến 8,1 bằng dung dịch acid hydrocloric 1 N (TT) và
pha loãng thành 100 ml với nước.
Dung dịch cơ chất: Cân 98,5 mg p-toluensulfonyl-L-arginin
methyl ester hydroclorid (TT) (loại dùng để
định lượng trypsin), cho vào bình định
mức dung tích 25 ml. Thêm 5 ml dung dịch đệm tris(hydroxymethyl)aminomethan
pH 8,1 và lắc cho đến khi hòa tan cơ chất. Thêm
0,25 ml dung dịch đỏ methyl - xanh methylen (pha ở
phần định tính) và thêm nước vừa
đủ đến vạch.
Cách tiến hành:
Dùng micro pipet
lấy 50 µl dung dịch thử và dung dịch đối
chiếu cho vào hai khay sứ trắng riêng biệt, thêm 0,2 ml
dung dịch cơ chất vào mỗi dung dịch. Trong vòng 3
phút, khay sứ chứa dung dịch thử không
được có màu đỏ tía tạo thành, khay sứ
chứa dung dịch đối chiếu cho màu đỏ tía.
Định lượng
Dung dịch đệm phosphat
pH 7,0 (0,067 M):
Hòa tan 4,54 g kali dihydrophosphat (TT) trong 500 ml nước (dung dịch A). Hòa
tan 4,73 g dinatri hydrophosphat khan (TT) trong 500 ml nước (dung dịch B).
Trộn 38,9 ml dung dịch A với 61,1 ml dung dịch B. Điều
chỉnh tới pH 7,0 bằng cách thêm từng giọt dung
dịch B nếu cần.
Dung dịch cơ chất: Hòa tan 23,7
mg N-acetyl-L-tyrosin ethyl ester
(TT) (loại thích hợp để dùng
định lượng chymotrypsin) trong khoảng 50 ml dung
dịch đệm phosphat pH 7,0 bằng cách làm ấm.
Để nguội, thêm dung dịch đệm phosphat pH 7,0
vừa đủ 100 ml.
Lưu
ý:
Có thể bảo quản đông lạnh dung dịch cơ
chất và được sử dụng sau khi rã đông,
nhưng phải làm đông lạnh ngay sau khi pha.
Dung dịch thử: Cân chính xác
một lượng chế phẩm thích hợp (W) và hòa tan
trong dung dịch acid hydrocloric 0,0012 N để thu được
dung dịch có nồng độ từ 12 - 16 đơn
vị chymotrypsin trong 1 ml. Dùng dung dịch có nồng
độ thấp hơn hoặc cao hơn nếu cần sao
cho trong quá trình định lượng sự thay
đổi độ hấp thụ trong khoảng từ
0,008 – 0,012 trong mỗi 30 giây.
Cách tiến hành:
Định lượng
bằng máy quang phổ tử ngọai thích hợp, có
hệ thống điều nhiệt để duy trì
nhiệt độ buồng chứa cốc đo ở 25 ± 0,1oC.
Xác định nhiệt độ trong cốc đo trước
và sau khi đo độ hấp thụ để
đảm bảo nhiệt độ không thay đổi
quá 0,5 oC.
Hút chính xác 0,2 ml dung dịch
acid hydrocloric 0,0012 N và 3,0
ml dung dịch cơ chất vào cốc đo dày 1 cm. Đặt
cốc đo vào máy quang phổ tử ngoại và
điều chỉnh thiết bị để có độ
hấp thụ là 0,200 ở 237 nm.
Hút chính xác 0,2 ml dung dịch
thử cho vào cốc đo dày 1 cm, thêm chính xác 3,0 ml dung
dịch cơ chất, trộn đều. Đặt
cốc đo vào máy quang phổ tử ngoại và đo ngay
độ hấp thụ.
Đo
độ hấp thụ sau mỗi 30 giây trong ít nhất 5
phút. Lặp lại thí nghiệm cùng độ pha loãng ít
nhất một lần. Giá trị tuyệt đối
của độ hấp thụ không quan trọng bằng tốc
độ suy giảm hằng định của độ
hấp thụ. Nếu tốc độ suy giảm của
độ hấp thụ không đạt được
hằng định trong khoảng thời gian ít nhất là
3 phút, phải làm lại thí nghiệm, nếu cần sử
dụng dung dịch thử có nồng độ thích
hợp.
Vẽ
đường biểu diễn độ hấp thụ
theo thời gian, lấy giá trị độ hấp thụ
làm tung độ và thời gian làm hoành độ. Chọn đoạn tuyến tính trong vòng 3 phút
để xác định hoạt lực của mẫu
thử.
Một đơn vị chymotrypsin là hoạt
tính làm thay đổi độ hấp thụ là 0,0075 trong
mỗi phút với các điều kiện quy định
của phương pháp định lượng này.
Tính hoạt
lực (đơn vị) chymotrypsin có trong mỗi mg chế
phẩm theo công thức:
Trong đó:
A1 :
Độ hấp thụ ở thời điểm
đầu trong khoảng biến thiên độ hấp thụ
tuyến tính,
A2 :
Độ hấp thụ ở thời điểm cuối
trong khoảng biến thiên độ hấp thụ
tuyến tính,
T : Khoảng thời gian giữa
lần đọc đầu và lần đọc cuối
(phút),
D : Độ pha loãng của dung
dịch thử,
W : Khối
lượng mẫu thử (mg),
Giới hạn nhiễm khuẩn
Không
được có Pseudomonas
aeruginosa, các chủng Salmonella
và Staphylococcus aureus (Phụ
lục 13.6).
Bảo
quản
Trong bao bì kín,
để nơi khô mát, tránh ánh sáng.
Loại
thuốc
Thuốc men thủy
phân protein.